53. LÒNG TIN CỦA TA
Lòng tin của ta còn chưa tắt hẳn
Những bản thánh ca, những bài hát thánh thần.
Dầu mặt trời vẫn đang còn trút xuống
Trên những ngọn đồi màu xanh.
Ồ ta tin, quê hương ơi, ta hiểu
Rằng nhẹ nhàng bàn chân của quê hương
Nhưng dẫn chúng con đi tới thiên đường
Không chỉ có một lối mòn ngoan đạo.
Tất cả mọi con đường - đều may mắn
Chỉ một con đường hạnh phúc chẳng tìm ra:
Con
đường này trong tiếng khóc màu trắng
Trong
tiếng khóc này đời mới được tìm ra.
Ở
nơi đó người ta xây cung điện
Được
xây từ những viên gạch nhà thờ
Những
cung điện này - nơi tù đày giam hãm
Nơi
vang lên tiếng xích sắt khua.
Xin
Người chớ đi tìm ta trong Chúa
Đừng
gọi ta rằng phải sống và yêu...
Ta
đi theo con đường ta chọn lựa
Để
từ bỏ đi cái điên loạn trong đầu.
1915
Наша вера не погасла
Наша вера не погасла,
Святы песни и псалмы.
Льется солнечное масло
На зеленые холмы.
Верю, родина, и знаю,
Что легка твоя стопа,
Не одна ведет нас к раю
Богомольная тропа.
Все пути твои — в удаче,
Но в одном лишь счастья
нет:
Он закован в белом плаче
Разгадавших новый свет.
Там настроены палаты
Из церковных кирпичей;
Те палаты — казематы
Да железный звон цепей.
Не ищи меня ты в Боге,
Не зови любить и жить…
Я пойду по той дороге
Буйну голову сложить.
1915
54.
CON CHIM NHỎ
Con
chim nhỏ đã vô tình bay mất
Rồi
mang về tin ngày lễ cầu hồn.
Quê
hương như bà sư đen đang đọc
Những
bản Thánh ca cho những đứa con.
Những
sợi dây màu đỏ sách cầu nguyện
Vẩy
máu lên như được biến từ lời.
Ta
biết rằng Ngươi sẵn sàng chết lắm
Nhưng
cái chết kia sẽ sống muôn đời.
Trong
nhà thờ lễ mi xa lặng lẽ
Ta
lấy bánh mì in thập ác tạ ơn
Ta
cầu nguyện cho hơi thở cuối cùng
Và
ta chùi giọt nước mắt trên má.
Còn
Ngươi từ chốn thiên đàng chói lọi
Trong
áo bào trắng hơn cả ngày qua
Khi
ta chết ta xin Ngươi rửa tội
Vì
một điều Ngươi đã chẳng yêu ta.
1915
Занеслися залетною
пташкой
Занеслися залетною
пташкой
Панихидные вести к нам.
Родина, черная монашка,
Читает псалмы по сынам.
Красные нити часослова
Кровью окропили слова.
Я знаю, - ты умереть
готова,
Но смерть твоя будет
жива.
В церквушке за тихой
обедней
Выну за тебя просфору,
Помолюся за вздох
последний
И слезу со щеки утру.
А ты из светлого рая,
В ризах белее дня,
Покрестися, как умирая,
За то, что не любила
меня.
1915
55. PHÉP TIÊN
Trong màu tình yêu nàng công chúa mùa xuân
Tháo ra những bím tóc trên rừng nhỏ
Và chim chóc đồng thanh hót tạ ơn
Hát cho nàng bài ca cây chuông nhỏ.
Say
sưa trong niềm vui của phép tiên
Nàng
lướt nhanh đi vào rừng như khói
Và
chuỗi hạt ngọc trai màu vàng
Đang
lấp lánh trên làn tóc rối.
Nàng
tiên cá say sưa bước theo nàng
Lên
mặt trăng bằng giọt sương đang vẫy.
Còn
ta như cây hoa tím nồng nàn
Muốn
yêu xuân, muốn yêu mùa xuân mãi.
1915
Чары
В цветах любви
весна-царевна
По роще косы расплела,
И с хором птичьего
молебна
Поют ей гимн колокола.
Пьяна под чарами
веселья,
Она, как дым, скользит в
лесах,
И золотое ожерелье
Блестит в косматых
волосах.
А вслед ей пьяная
русалка
Росою плещет на луну.
И я, как страстная
фиалка,
Хочу любить, любить весну.
1915
56. TA KHÓC RẤT LÂU
Ta khóc rất lâu về số phận của con
Cứ mạnh lên từng đêm một nỗi buồn...
Ta biết rằng hoàng hôn ngày sắp đến
Thiên hạ sẽ chôn ta với lời cầu nguyện...
Áo
quan ta màu trắng khi con nhìn
Một
nỗi buồn câm nín thắt trong tim...
Ta
khóc lâu với những lời ấm áp
Nước
mắt ta kết thành những hạt ngọc...
Ta
xâu thành chuỗi ngọc để cho con
Đeo
vào cổ, kỷ niệm những ngày buồn!
1915
О дитя, я долго плакал
над судьбой твоей
О дитя, я долго плакал
над судьбой твоей,
С каждой ночью я тоскую
все сильней, сильней…
Знаю, знаю, скоро,
скоро, на закате дня,
Понесут с могильным
пеньем хоронить меня…
Ты увидишь из окошка
белый саван мой,
И сожмется твое сердце
от тоски немой…
О дитя, я долго плакал с
тайной теплых слов,
И застыли мои слезы в
бисер жемчугов…
И связал я ожерелье для
тебя из них,
Ты надень его на шею в
память дней моих!
1915
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét