Thứ Năm, 27 tháng 9, 2018

Những tiếng động buồn


18. NHỮNG TIẾNG ĐỘNG BUỒN

Những tiếng động buồn, những bài ca buồn bã
Xin hãy cho ta được thở tự do.
Các người mang ta nặng nề đau khổ
Lồng ngực này hành hạ những buồn lo.

Hãy cho ta niềm vui và tĩnh lặng
Hãy cho ta xin giấc ngủ thật ngon.
Ý nghĩ theo nhau thành bầy u ám
Làm cho ta bỏ dở con đường.

Hãy im đi, người báo tin đau đớn
Từ đôi mắt này lệ đã tuôn rơi
Hãy ngủ yên số phận đầy cay đắng
Tiếng động ơi, ta buồn lắm vì người.

Những tiếng động buồn, những âm thanh đau khổ
Đến bao giờ mới thôi hết làm phiền?
Đến bao giờ hết nặng nề, đau khổ
Đến bao giờ ta được sống lặng yên?
1911—1912

Звуки печали

Скучные песни, грустные звуки,
Дайте свободно вздохнуть.
Вы мне приносите тяжкие муки,
Больно терзаете грудь.

Дайте отрады, дайте покоя,
Дайте мне крепко заснуть.
Думы за думами смутного роя,
Вы мне разбили мой путь.

Смолкните, звуки — вестники горя,
Слезы уж льются из глаз.
Пусть успокоится горькая доля.
Звуки! Мне грустно от вас!

Звуки печали, скорбные звуки,
Долго ль меня вам томить?
Скоро ли кончатся тяжкие муки,
Скоро ль спокойно мне жить?
1911—1912


19. KHÔNG NHÌN THẤY SAU MÀN SƯƠNG XA XA

Không nhìn thấy sau màn sương xa xa
Chẳng biết điều gì đợi tôi phía trước
Điều gì đây: hạnh phúc hay buồn lo
Hay nghỉ ngơi cho con tim tội nghiệp.

Hay là những màn sương này u ám
Lại làm tôi thêm đau đớn, ưu phiền
Gây cho tôi những vết thương đau đớn
Và con tim không cần lửa cháy lên.

Nhưng xuyên qua bóng tối sau màn sương
Tôi nhìn thấy ánh bình minh rực sáng -
Là cái chết với mặt đất đau buồn
Là cái chết, nhưng với tôi - yên lặng.
1911—1912

Не видать за туманною далью

Не видать за туманною далью,
Что там будет со мной впереди,
Что там… счастье, иль веет печалью,
Или отдых для бедной груди.

Или эти седые туманы
Снова будут печалить меня,
Наносить сердцу скорбные раны
И опять снова жечь без огня.

Но сквозь сумрак в туманной дали́
Загорается, вижу, заря;
Это смерть для печальной земли,
Это смерть, но покой для меня.
1911—1912
  


20. TRƯỜNG

Ta ngạt thở trong những bức tường lạnh
Ẩm ướt và bóng tối chẳng nhìn ra.
Hơi mốc meo trong góc phòng buồn chán
Chính nơi này, số phận của nhà thơ.

Rõ một điều, muôn đời ta vất vưởng
Bản án này do số phận tạo nên
Những giọt nước mắt thủ thường an phận
Trút xuống cho mỏi mệt ánh mắt nhìn.

Thì tốt nhất là hãy để cho nhanh
Hãy để ta đi về bên ngôi mộ
Chỉ trong mộ, chỉ một mình nơi đó
Sức lực nát tan ta sẽ chữa lành.

Chỉ nơi đó ta nghỉ ngơi có thể
Những đau khổ này có thể lãng quên
Chỉ nơi đó lòng ta không lo sợ
Vì không nghe những tiếng động buồn.
1911—1912

Пребывание в школе

Душно мне в этих холодных стенах,
Сырость и мрак без просвета.
Плесенью пахнет в печальных углах —
Вот она, доля поэта.

Видно, навек осужден я влачить
Эти судьбы приговоры,
Горькие слезы безропотно лить,
Ими томить свои взоры.

Нет, уже лучше тогда поскорей
Пусть я иду до могилы,
Только там я могу, и лишь в ней,
Залечить все разбитые силы.

Только и там я могу отдохнуть,
Позабыть эти тяжкие муки,
Только лишь там не волнуется грудь
И не слышны печальные звуки.
1911—1912


21. BÀI HÁT VUI XA XÔI

xa xôi đâu đấy cách xa tôi
Có ai đó đang ngồi vui vẻ hát
Tôi đã muốn hát theo bài hát này
Nhưng lồng ngực vỡ ra không hát được.

Tâm hồn tôi uổng công theo bài hát
Đi tìm trong lồng ngực những âm thanh
Tương tự, bởi vì tất cả sức mình
Đã kiệt quệ mà vẫn còn phía trước.

Còn quá sớm tôi bắt đầu bay lướt
Theo giấc mơ, lý tưởng mặt đất này
Hãy còn sớm kêu ca niềm hạnh phúc
Để hiểu ra miền đã sống xa xôi.

Hãy còn sớm bằng nhiệt huyết dâng cao
Tôi đi tìm cho tôi ngày sầu úa
Và bây giờ tôi không thể hát theo
Bởi vì tôi đã không còn sức nữa.
1911—1912

Далёкая весёлая песня

Далеко-далеко от меня
Кто-то весело песню поёт.
И хотел бы провто́рить ей я,
Да разбитая грудь не даёт.

Тщетно рвётся душа до нея,
Ищет звуков подобных в груди,
Потому что вся сила моя
Истощилась ещё впереди.

Слишком рано я начал летать
За мечтой идеала земли,
Рано начал на счастье роптать,
Разбираясь в прожитой дали.

Рано пылкой душою своей
Я искал себе мрачного дня
И теперь не могу вторить ей,
Потому что нет сил у меня.
1911—1912


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét