46. LỜI CẦU NGUYỆN CỦA BÀ MẸ
Ngoài rìa làng có một ngôi nhà gỗ
Một bà già cầu nguyện trước tượng Chúa.
Bà
mẹ già cầu cho đứa con trai
Đang
chiến đấu với quân thù ở chốn xa xôi.
Bà
cầu nguyện, đưa tay chùi nước mắt
Còn
trong mắt hiện những giấc mơ đẹp.
Bà
nhìn thấy trên bãi chiến trường
Con
bà chết như một vị anh hùng.
Lửa
và máu phun ra từ ngực rộng
Lá
cờ kẻ thù trong bàn tay đã cứng.
Hạnh
phúc và khổ đau khiến bà ngất ngây
Mái
đầu bạc cúi xuống giữa đôi tay.
Và
bờ mi khép lại vì bông tuyết
Từ
đôi mắt trào những giọt nước mắt.
1914
Молитва матери
На краю деревни старая
избушка,
Там перед иконой молится
старушка.
Молится старушка, сына
поминает,
Сын в краю далеком
родину спасает.
Молится старушка,
утирает слезы,
А в глазах усталых
расцветают грезы.
Видит она поле, это поле
боя,
Сына видит в поле —
павшего героя.
На груди широкой
запеклася рана,
Сжали руки знамя
вражеского стана.
И от счастья с горем вся
она застыла,
Голову седую на руки
склонила.
И закрыли брови редкие
сединки,
А из глаз, как бисер,
сыплются слезинки.
1914
47.
LÀNG
(Dịch
Taras Shevchenko)
Làng!
Trong lòng ta yên tĩnh.
Làng
ở Ucraina yêu mến
Đầy
sự diệu kỳ và huyền thoại dân gian
Rừng
màu xanh ôm ấp lấy quanh làng.
Vườn
nở hoa, những ngôi nhà thành trắng
Và
trên đồi cao nguy nga cung điện
Trước
cửa sổ được quét sơn trang hoàng
Rất
mượt mà những chiếc lá cây dương
Khắp
nơi đều là rừng và đồng hết
Và
thảo nguyên, và đồi bên sông Đnhép…
Và
trên trời hơi sẫm tối màu xanh
Đức
Chúa trời đang bay lượn trên làng.
1914
Село
(Пер‹евод› из Шевченко)
Село! В душе моей покой.
Село в Украйне дорогой.
И, полный сказок и
чудес,
Кругом села зеленый лес.
Цветут сады, белеют
хаты,
А на горе стоят палаты,
И перед крашеным окном
В шелковых листьях
тополя,
А там всё лес, и всё
поля,
И степь, и горы за
Днепром...
И в небе темно-голубом
Сам Бог витает над
селом.
1914
48. TUYẾT BỘT
Ta đi. Yên lặng. Nghe tiếng ngân
Của guốc ngựa giẫm lên trên tuyết
Chỉ những con quạ màu xám ngắt
Trên đồng cỏ vẫn đùa vang.
Bị bùa mê của kẻ tàng hình
Rừng mơ màng lắng nghe câu chuyện cổ
Trông giống như chiếc khăn màu trắng xoá
Đem buộc cho mình những cây thông.
Cúi gập xuống, giống như một bà còng
Dựa vào cây gậy chống
Còn ở trên tận cùng chóp ngọn
Chim gõ kiến đang đục lỗ trên cành.
Khoảng không rộng, con ngựa tròng trành
Trải chiếc khăn và vương vãi tuyết
Con đường dài tận cùng đi không hết
Bỏ dải băng chạy về chốn xa xăm.
1914
Пороша
Еду. Тихо. Слышны звоны
Под копытом на снегу.
Только серые вороны
Расшумелись на лугу.
Заколдован невидимкой,
Дремлет лес под сказку
сна.
Словно белою косынкой
Повязалася сосна.
Понагнулась, как
старушка,
Оперлася на клюку,
А под самою макушкой
Долбит дятел на суку.
Скачет конь, простору
много.
Валит снег и стелет
шаль.
Бесконечная дорога
Убегает лентой вдаль.
1914
49. CÁI CHUÔNG THIU THIU NGỦ
Cái chuông thiu thiu ngủ
Đánh thức những cánh đồng
Mặt đất còn ngái ngủ
Cười với mặt trời con.
Những tiếng động bay nhanh
Giữa bầu trời xanh thắm
Nghe vang lên sang sảng
Một giọng nói trên rừng.
Ẩn giấu bên kia sông
Mặt trăng có màu trắng
Chạy và kêu văng vẳng
Một con sóng rất nhanh.
Thung lũng rất dịu êm
Đang xua đi giấc ngủ
Bên đường, ở đâu đó
Tiếng ngân như lặng ngừng.
1914
Колокол дремавший
Колокол дремавший
Разбудил поля,
Улыбнулась солнцу
Сонная земля.
Понеслись удары
К синим небесам,
Звонко раздается
Голос по лесам.
Скрылась за рекою
Белая луна,
Звонко побежала
Резвая волна.
Тихая долина
Отгоняет сон,
Где-то за дорогой
Замирает звон.
1914
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét